Trong hoạt động kinh doanh, chiết khấu thương mại là cụm từ không quá xa lạ đặc biệt là với những người làm trong ngành kế toán. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu và phân biệt được khi nào thì xác định đó là chiết khấu thương mại. Vậy chiết khấu thương mại là gì? Phương pháp hạch toán ra sao, hãy cùng ketoansongkim tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Chiết khấu thương mại là gì?
Nội dung chính:
Chiết khấu thương mại là gì?
Chiết khấu thương mại được quy định rất rõ trong chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS – 14 Doanh thu và thu nhập khác: Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Đây là một trong những chính sách mà nhiều doanh nghiệp bán đã áp dụng để thúc đẩy được số lượng hàng tiêu thụ.
Ví dụ Unilever có chính sách bán hàng như sau: Giá bán đơn vị là 100/đơn vị (chưa bao gồm thuế VAT). Nhưng nếu khách hàng mua với số lượng lớn sẽ được hưởng chiết khấu cụ thể:
Số lượng mua | Tỷ lệ chiết khấu (%) | Giá bán đơn vị sau chiết khấu |
50 – 100 | 5 | 95 |
101 – 150 | 7 | 93 |
151 – 200 | 10 | 90 |
Trên 200 | 1515 | 85 |
Như vậy, nếu khách hàng mua 60 đơn vị sản phẩm thì khi đó:
Chiết khấu thương mại được hưởng = 5% x 100 x 60 = 300
– Hàng tồn kho: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được trừ khỏi chi phí mua khi xác định giá gốc của hàng tồn kho, do đó đối với bên mua hàng thì khoản chiết khấu thương mại được hưởng sẽ được ghi nhận giảm giá trị gốc của hàng mua về.
– Doanh thu và thu nhập khác: Đối với bên doanh nghiệp bán thì khoản chiết khấu thương mại cho khách hàng hưởng sẽ làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp.
Các hình thức của chiết khấu thương mại là gì
Các hình thức của chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại có hai hình thức chủ yếu sau:
- Chiết khấu theo từng lần mua hàng (Chiết khấu ngay trong lần giao dịch đầu tiên)
- Chiết khấu sau số lượng mua hàng nhất định (khi đạt tới khối lượng lớn cụ thể đã đề ra mới tiến hành chiết khấu thương mại)
Bên cạnh đó cũng có thể thực hiện chiết khấu thương mại sau những chương trình khuyến mại. Mỗi hình thức sẽ có hóa đơn và kê khai thuế khác nhau và tất cả phải tuân theo quy định chung của pháp luật.
Phương pháp hạch toán chiết khấu thương mại là gì?
Cách hạch toán chiết khấu thương mại
Các nguyên tắc và phương pháp mà chúng tôi trình bày được vận dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo TT 200/2014/TT-BTC và trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng hệ thống hàng tồn kho kê khai thường xuyên.
Trường hợp 1: Khách hàng được chiết khấu thương mại ngay tại lần mua đầu tiên
- Giá bán trên hóa đơn hay giá trị gia tăng là giá đã trừ khoản chiết khấu thương mại.
- Cả bên mua và bên bán không cần phải hạch toán khoản chiết khấu thương mại này.
Ví dụ với doanh nghiệp Unilever, khi bạn mua hàng với số lượng là 80 thì:
→ Tỷ lệ chiết khấu thương mại được hưởng là 5%
→ Giá bán đơn vị trên hóa đơn sẽ là : 95% x 100 = 95
Hóa đơn Unilever xuất ra:
STT | Tên hàng hóa, dịch vụ | Đơn vị tính | Số lượng | Đơn giá | Thành tiền |
1 | Sản phẩm A | Chiếc | 80 | 95 | 7.600 |
Tổng tiền hàng 7.600 | |||||
Thuế suất thuế GTGT 10% | Tiền thuế GTGT 760 | ||||
Tổng cộng tiền thanh toán 8.360 | |||||
Số tiền viết bằng chữ: …….. |
Bên mua | Unilever (bán bán) |
(Giả sử bên mua tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ)
Nợ TK 152/153/156: 7.600 Nợ TK 133: 760 Có TK 111/112/331: 8.360 |
Đồng thời với bút toán phản ánh giá vốn, doanh thu:
Nợ TK 111/112/132: 8.360 Có TK 511: 7.600 Có TK 3331: 760 |
Trường hợp 2: Khách hàng mua hàng nhiều lần mới được hưởng chiết khấu thương mại và khoản chiết khấu thương mại nhỏ hơn giá bán trên hóa đơn cuối cùng.
- Doanh nghiệp bán điều chỉnh trực tiếp khoản CKTM này vào hóa đơn giá trị gia tăng cuối cùng.
- Cả bên bán và bên mua không cần phải hạch toán khoản CKTM này, đối với hóa đơn cuối cùng cũng nhận được khoản tương tự như trường hợp 1.
Trường hợp 3: Khách hàng mua hàng nhiều lần mới được hưởng chiết khấu thương mại và khoản chiết khấu thương mại lớn hơn giá bán trên hóa đơn cuối cùng.
- Bên bán không thể điều chỉnh giảm trực tiếp chiết khấu thương mại vào hóa đơn cuối cùng mà cần tiến hành lập riêng 1 hóa đơn điều chỉnh để có căn cứ phản ánh giảm giá bán do CKTM.
- Cả bên bán và bên mua đều phải hạch toán riêng khoản chiết khấu thương mại này.
Bên bán | Bên mua |
Nợ TK 521(1) – Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331 (nếu có – doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ) Có TK 111/112/131 |
Nợ TK 111/112/331
Có TK 152/153/156 (nếu hàng còn tồn kho) Có TK 621/623/627/641/642 (nếu hàng đã xuất ra sử dụng) Có TK 241 (nếu hàng đã xuất kho cho hoạt động xây dựng cơ bản) Có TK 632 (nếu hàng hóa, sản phẩm đã được tiêu thu) Có TK 133 (nếu có – doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ) |
Lưu ý: Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ áp dụng theo TT133/2016/TT – BTC không có TK 521 các khoản giảm trừ doanh thu. Do vậy khi bên bán phản ánh khoản CKTM cho khách hàng ở trường hợp 3 sẽ phản ánh bên nợ TK 511.
Kết luận
Trên đây là những nội dung chính về chiết khấu thương mại là gì, cách hạch toán đối với từng trường hợp của bên mua và bên bán khi thực hiện chiết khấu thương mại. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ với chúng tôi để nhận tư vấn miễn phí.
Nguồn: https://ketoansongkim.vn/